(+84) 236.3827111 ex. 402

CÁC HỘI CHỨNG LỚN VỀ TAI


Các hội chứng lớn của tai bao gồm đau tai, chảy tai, nghe kém,ù tai và chóng mặt. Khai thác đầy đủ các hội chứng này giúp ta nhận định sơ bộ về bệnh.

1. Hội chứng đau tai:

Tùy theo vị trí đau và triệu chứng phụ mà nghĩ đến các nguyên nhân khác nhau.

1.1. Kèm bệnh tích vành tai:

Viêm sụn vành tai

Eczema cấp tính vành tai và ống tai

Zona tai

1.2. Kèm bệnh tích ống tai:

Viêm ống tai ngoài cấp, nhọt ống tai ngoài

Zona tai

1.3. Kèm tổn thương màng nhĩ: 

Viêm tai giữa cấp (giai đoạn xung huyết, ứ mủ)

Viêm tai giữa mạn tính nguy hiểm và không nguy hiểm

1.4. Không có bệnh tích ở tai: đau tai phản xạ

Viêm họng cấp, viêm Amydan cấp, áp xe Amydan

Mọc răng khôn

Ung thư hạ họng – thanh quản

Lao thanh quản

2. Hội chứng chảy tai:

Có thể chảy mủ đục, dịch trong, chảy máu.

2.1. Chảy mủ đục:

Viêm ống tai ngoài cấp, nhọt ống tai vỡ mủ

Viêm tai giữa cấp vỡ mủ

Viêm tai giữa mạn tính (thường thể nguy hiểm)

2.2. Chảy dịch trong:

Viêm tai giữa mạn tính mủ nhày

Viêm tai giữa cấp sau cúm

Eczema cấp

Lao tai

2.3. Chảy tai lẫn máu:

Chấn thương tai, vỡ xương đá

Polyp ống tai hoặc hòm nhĩ

Ung thư tai

3. Hội chứng nghe kém 

Bệnh nhân đến khám vì nghe kém, tuỳ những triệu chứng phối hợp mà nghĩ đến những bệnh khác nhau. 

3.1. Nghe kém thể truyền âm:

3.1.1. Bệnh tích tai ngoài: 

Ráy tai, dị vật: nghe kém nhẹ, tăng lên khi thấm nước vào tai. 

Hẹp tắc ống tai ngoài bẩm sinh hoặc thứ phát. 

Nhọt ống tai ngoài, viêm ống tai ngoài. 

3.1.2. Bệnh tích ở tai giữa: 

Viêm tai thanh dịch 

Vòi tai Eustache

Viêm tai giữa cấp 

Viêm tai giữa mãn tính nguy hiểm và không nguy hiểm

3.1.3. Viêm tai khô: 

Bệnh lý vòm mũi họng: u làm tắc vòi Eustachi 

Xơ nhĩ 

Xốp xơ tai 

3.1.4. Dị dạng tai giữa, dị dạng xương con

3.2. Nghe kém thể tiếp nhận 

3.2.1. Bệnh tích ở loa đạo: 

Điếc do rối loạn mạch máu (loạn vận mạch, chảy máu mê nhĩ), dị ứng, xơ cứng động mạch...

Viêm mê đạo đặc hiệu: giang mai, quai bị, sốt rét, viêm màng não - não tuỷ 

Nhiễm độc mê đạo: nguyên nhân ngoại lai (quinin, streptomycin, salicylat natri) hoặc nội sinh (urê máu, glucoza máu, axit uric máu) 

Di truyền    

3.2.2. Bệnh tích ở dây thần kinh: 

U dây thần kinh số VIII 

Viêm dây thần kinh số VIII do virus (Zona, quai bị…), do nhiễm khuẩn (giang mai…) 

3.2.3. Bệnh tích ở thần kinh trung ương: 

Viêm màng não 

U, áp xe não thuỳ thái dương 

3.3. Hướng xử trí

3.3.1. Điều trị triệu chứng: khi bệnh tích ở tai trong, thần kinh

Vitamin A, D và nhóm B liều cao 

Thuốc giãn mạch, tăng cường tuần hoàn não: Piracetam, Vastarel (cần theo dõi sát) 

Thay đổi áp lực nội dịch: huyết thanh ngọt ưu trương (thăm dò) 

Châm cứu - lý liệu pháp 

3.3.2. Điều trị căn nguyên 

Bệnh tích ở tai ngoài: 

Lấy bỏ dị vật 

Lấy u, gờ xương 

Bệnh tích ở tai giữa:

Thông hơi vòi Eustachi 

Phẫu thuật chỉnh hình tai giữa 

3.3.3. Dùng máy trợ thính: với các trường hợp không điều trị được như: 

Điếc người già 

Điếc nghề nghiệp 

Nghe kém bẩm sinh

4. Hội chứng ù tai:

Có nhiều nguyên nhân gây ù tai. Bệnh tích ở tai ngoài, tai giữa, tai trong… đều có thể gây ra ù tai. 

4.1. Ù tiếng trầm: thường kèm nghe kém truyền âm.

4.1.1. Bệnh tích ở tai ngoài: 

Ráy tai, dị vật, nhọt, gờ xương 

Viêm ống tai ngoài 

4.1.2. Bệnh tích ở tai giữa:  

Viêm tai giữa cấp 

Viêm tai thanh dịch 

Viêm tai giữa mãn tính

Viêm, tắc vòi nhĩ (Eustache) 

4.1.3. Bệnh tích của màng nhĩ: 

Viêm màng nhĩ

Xơ nhĩ

4.1.4. Không có bệnh tích màng nhĩ: xốp xơ tai  

4.2. Ù tiếng cao: Thường liên quan đến bệnh lý tai trong và kèm nghe kém tiếp nhận.

4.2.1. Dây thần kinh số VIII: có kèm theo nghe kém tiếp âm 

Rối loạn vận mạch ở mê nhĩ 

Viêm mê nhĩ hoặc nhiễm độc mê nhĩ 

U dây thần kinh số VIII 

4.2.2. Bệnh tích ở các cơ quan khác:

Bệnh tim mạch: cao huyết áp, xơ cứng mạch… 

Phình động mạch cảnh (ù tai khách quan) 

Do suy nhược, thiếu máu 

Bệnh thần kinh: viêm màng não… 

Bệnh nội khoa: rối loạn tiêu hoá, xơ gan, suy thận  

Rối loạn tuyến giáp trạng 

Mãn kinh 

4.3. Hướng xử trí

4.3.1. Điều trị căn nguyên: Tuỳ theo nguyên nhân 

Bệnh tích ở tai ngoài: 

Lấy bỏ dị vật 

Lấy bỏ u, gờ xương 

Bệnh tích ở tai giữa: 

Thông hơi vòi nhĩ (Eustache)

Viêm tai giữa có thủng màng nhĩ: phẫu thuật tạo hình tai giữa

Viêm tai thanh dịch: điều trị, đặt ống thông khí màng nhĩ

Bệnh tích ở cơ quan khác: Tuỳ theo nguyên nhân để điều trị.   

4.3.2. Điều trị triệu chứng 

Vitamin: nhóm B, A liều cao 

Điều chỉnh vận mạch, áp lực nội dịch: phải theo dõi, thăm dò 

Châm cứu - lý liệu pháp - luyện tập 

Bồi dưỡng nâng cao thểlực   

5. Hội chứng chóng mặt

Chóng mặt là do thương tổn mê nhĩ, hoặc rối loạn chức năng tiền đình. Sự rối loạn này có nhiều nguyên nhân: cục bộ, thần kinh, toàn thân. 

5.1. Rối loạn tiền đình ngoại vi 

5.1.1. Do tiền đình 

Chấn thương gây chấn động mê nhĩ 

Nhiễm độc mê nhĩ: do ruợu, khí CO2, CO 

Viêm: vi khuẩn (biến chứng của viêm tai giữa), virus 

Vận mạch: do rối loạn tại chỗ hay toàn thân 

Hội chứng ménière     

Hội chứng cổ, suy động mạch cột sống thân nền 

Viêm mê nhĩ mủ hoặc thanh dịch

5.1.2. Gần tiền đình 

Bệnh tích ống tai ngoài: bị bít tắc do dị vật, nút ráy… 

Bệnh tích tai giữa, xương chũm: viêm cấp, mạn hay hồi viêm, hở ống bán khuyên ngoài

5.1.3. Do rễ ngoại vi 

U: u dây VIII mới bắt đầu, u màng não 

Viêm: thần kinh loa đạo do giang mai hay do virus 

Viêm màng nhện 

5.2. Rối loạn tiền đình trung ương 

U góc cầu tiểu não 

U hố não sau 

U hoặc áp xe tiểu não 

U vùng hành não - cầu não 

Xơ cột bên teo cơ của Charcot 

Rỗng hành não 

U xơ thần kinh rải rác

5.3. Hướng xử trí

5.3.1. Điều trị triệu chứng (trong cơn chóng mặt) 

Tiêm Atropin 1/4mg dưới da, 1-3 ống/ngày 

Tiêm TM hoặc uống Tanganil

Nếu kèm buồn nôn và nôn tiêm Primperal

An thần: Seduxen

5.3.2. Điều trị nguyên nhân 

Thay đổi nội dịch tai trong: 

Huyết thanh ngọt ưu trương 30%, 20 - 40 ml/T.M 

Manitol 20%, 1,5 mg/kg, truyền TM nhanh.

Vận mạch: 

Papaverin 0,04g, 2-4 viên/ngày 

Divascol 0,025g, 1-3 viên/ngày 

Piracetam tiêm TM hoặc uống.


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Võ Tấn (1991), Tai Mũi Họng thực hành, Nhà xuất bản Y học.

2. Ngô Ngọc LIễn (2006), Giản yếu Tai Mũi Họng,