CHẨN ĐOÁN VÀ XỬ TRÍ CHUNG VỚI NGỘ ĐỘC CẤP
1. ĐẠI CƯƠNG
Xử trí bệnh nhân ngộ độc cấp bao gồm 2 nhóm công việc:
a. Nhóm 1: Các biện pháp hồi sức và điều trị các triệu
chứng, bao gồm:
- Cấp cứu ban đầu
- Hỏi bệnh, khám, định hƣớng chẩn đoán.
- Các biện pháp điều trị hỗ trợ toàn diện
b. Nhóm 2: Các biện pháp chống độc đặc hiệu, bao gồm:
- Hạn chế hấp thu
- Tăng đào thải độc chất
- Thuốc giải độc đặc hiệu.
Làm gì trước: Khi bệnh nhân đã có triệu chứng, ưu tiên
các biện pháp nhóm 1 và thuốc giải độc (nếu có); khi bệnh nhân đến sớm chƣa có
triệu chứng, ưu tiên các biện pháp nhóm 2.
2. XỬ TRÍ CỤ THỂ
a. Cấp cứu ban đầu
hay ổn định các chức năng sống của bệnh nhân (ưu tiên số 1)
Nhiệm vụ: ngay khi
tiếp xúc với bệnh nhân, trong vòng vài ba phút đầu tiên, xác định và thực hiện
ngay các biện pháp cần tiến hành nhằm bảo đảm tính mạng và ổn định tình trạng bệnh
nhân (không để bệnh nhân chết trong khi đang thăm khám…). Việc xác định đƣợc thực
hiện bằng: nhìn bệnh nhân, sờ mạch và lay gọi bệnh nhân. Các tình huống cần giải
quyết ngay thuộc về 3 hệ cơ quan sống còn: Hô hấp, tuần hoàn và thần kinh.
Hô hấp: Độc chất có thể gây suy hô
hấp qua các cơ chế sau: ức chế thần kinh trung ương gây thở chậm, ngừng thở
(heroin, morphin, gardenal và các thuốc ngủ, an thần); gây liệt cơ toàn thân
bao gồm cơ hô hấp (ngộ độc Phospho hữu cơ, tetrodotoxin - cá nóc…); gây tổn
thƣơng phổi do độc chất (paraquat) hoặc do sặc, thiếu ôxy đơn thuần hay hệ thống.
Tùy tình huống cần
can thiệp kịp thời
Mục đích can thiệp
nhằm: Khai thông đường thở, bảo đảm thông khí, thở oxy để bảo đảm tình trạng
oxy hoá máu.
Các biện pháp can
thiệp: ngửa cổ, thở oxy, hút đờm dãi, đặt canun mayo, đặt nội khí quản, mở khí
quản, thổi ngạt, bóp bóng ambu, thở máy, dùng các thuốc giãn phế quản…
Tuần hoàn:
Có 2 tình trạng cần
xử lí cấp: loạn nhịp và tụt huyết áp.
Loạn nhịp:
+ Nhịp chậm dƣới
60 chu kỳ/phút: atropine 0,5mg tĩnh mạch, nhắc lại cho đến khi mạch > 60 lần
/phút hoặc tổng liều = 2mg. Nếu nhịp chậm không cải thiện, thƣờng kèm với tụt
huyết áp: truyền adrenaline TM 0,2 Pg/kg/phút, điều chỉnh liều theo đáp ứng.
+ Nhịp nhanh: ghi
điện tim và xử trí theo loại loạn nhịp: nhanh thất, rung thất, xoắn đỉnh: sốc
điện khử rung; nhanh xoang, nhanh trên thất: tìm và điều trị các nguyên nhân
(VD mất nƣớc, thiếu ôxy, kích thích), digoxin,…
Trụy mạch – tụt
huyết áp: do giảm thể tích, do sốc phản vệ, giãn mạch, do viêm cơ tim nhiễm độc…
+ Trước hết xác định
có giảm thể tích tuần hoàn không; nếu có truyền dịch. Đặt catheter tĩnh mạch
trung tâm để theo dõi áp lục tĩnh mạch trung tâm (CVP) và điều chỉnh dịch truyền.
Nếu giảm thể tích trong lòng mạch do thoát mạch mất huyết tƣơng cần truyền dung
dịch keo: huyết tƣơng, dịch truyền thay thế huyết tƣơng (ví dụ gelatin, gelafundin,…).
Khi đã loại trừ giảm
thể tích và CVP ≥ 5 cm nƣớc mà vẫn tụt HA thì cho thuốc vận mạch: dopamin (5-15
Pg/kg/phút); nếu tụt HA do viêm cơ tim nhiễm độc: dobutamin: bắt đầu 10
Pg/kg/phút, tăng liều nếu chƣa đáp ứng, mỗi lần có thể tăng 5 - 10 Pg/kg/phút
cho đến khi đạt kết quả hoặc đạt 40Pg/kg/phút;
+ Nếu tụt HA do
giãn mạch giảm trƣơng lực thành mạch: dùng noradrenaline, bắt đầu 0,05
Pg/kg/phút, điều chỉnh theo đáp ứng, phối hợp với các thuốc vận mạch khác: thƣờng
là dobutamin nếu có suy tim, nếu không có dobutamin có thể phối hợp với
dopamine hoặc adrenalin.
Thần kinh: co giật hay hôn mê là
hai trạng thái mà nhiều độc chất gây ra và cần được điều trị kịp thời:
Co giật: cắt cơn
giật bằng các loại thuốc với liều hiệu quả là phải cắt được cơn giật, không phải
liều tối đa trong các dược điển.
+ Seduxen ống 10
mg tiêm TM (trẻ em tiêm 1/3 đến một nửa ống) nhắc lại cho đến khi cắt được cơn
giật. Sau đó truyền TM hoặc tiêm bắp duy trì khống chế cơn giật.
+ Thiopental lọ
1g; Tiêm TM 2 - 4 mg/kg, nhắc lại cho đến khi cắt cơn giật; duy trì 2mg/kg/giờ.
Điều chỉnh để đạt liều thấp nhất mà cơn giật không tái phát.
+ Nếu co giật kéo
dài hay tái phát, có thể thay thuốc duy trì bằng gacdenal viên 0,1g uống từ 1 đến
20 viên/ ngày tùy theo mức độ.
+ Kinh nghiệm tại
Trung tâm chống độc bệnh viện Bạch Mai: bé 6 tuổi co giật do hóa chất bảo vệ thực
vật, đƣợc truyền thiopental 6 g/5 giờ mới khống chế được cơn giật. Sau đó chuyển
mydazolam và propofol để tránh viêm gan do liều cao thiopental. Cháu đƣợc cứu sống
mà không có bất cứ di chứng nào. Hai BN ngộ độc hoá chất bảo vệ thực vật co giật
kéo dài đã phải dùng gardenal kéo dài hàng tháng, liều cao nhất 2g / ngày, giảm
dần sau 2 tháng xuống 2 viên/ ngày. BN tự ngừng thuốc và lên cơn co giật tái
phát, một BN tử vong và BN còn lại lại tiếp tục đƣợc điều trị nhiều tháng sau.
- Hôn mê:
+ Glucose ưu
trương 30% 50ml TM, kèm vitamin B1 200mg.
+ Naloxon 0,4mg TM chậm để loại trừ quá liều heroin.
+ Bảo đảm hô hấp chống tụt lưỡi, hít phải dịch trào ngược…
(Theo Hướng dẫn Chẩn đoán và xử trí ngộ độc của Bộ Y Tế)