BỆNH TAY CHÂN MIỆNG: NHỮNG VẤN ĐỀ LÂM SÀNG VÀ Y TẾ CÔNG CỘNG
Bệnh tay chân miệng (TCM) là bệnh
truyền nhiễm cấp tính do virus đường ruột, thường gặp ở trẻ em dưới 5 tuổi và
có khả năng bùng phát thành dịch. Tại Việt Nam, bệnh lưu hành quanh năm và gia
tăng rõ rệt vào mùa nóng – mưa, tạo nên gánh nặng đáng kể cho hệ thống y tế.
Mặc dù phần lớn các trường hợp diễn tiến nhẹ và tự khỏi, bệnh tay chân miệng
vẫn được xem là một bệnh lý nguy hiểm do nguy cơ xuất hiện các biến chứng thần
kinh và tim phổi nghiêm trọng, có thể dẫn đến tử vong nếu không được phát hiện
và xử trí kịp thời.
Tác nhân gây bệnh là các virus thuộc
chi Enterovirus, họ Picornaviridae. Các chủng thường gặp bao gồm
Coxsackievirus A16, A6, A10 và Enterovirus 71 (EV71). Trong đó, EV71 được ghi
nhận là chủng virus có độc lực cao, liên quan chặt chẽ đến các ca bệnh nặng và
tử vong, đặc biệt tại các quốc gia châu Á. Virus lây truyền chủ yếu qua đường
phân – miệng, giọt bắn đường hô hấp và tiếp xúc trực tiếp với dịch tiết từ các
tổn thương da, niêm mạc. Môi trường sinh hoạt tập thể như nhà trẻ, mẫu giáo là
yếu tố thuận lợi cho sự lây lan nhanh của bệnh.
Về lâm sàng, bệnh tay chân miệng
thường khởi phát với các triệu chứng không đặc hiệu như sốt nhẹ đến sốt cao,
mệt mỏi, đau họng, chán ăn, đôi khi kèm nôn ói hoặc tiêu chảy nhẹ. Sau 1–2
ngày, các tổn thương đặc trưng xuất hiện ở niêm mạc miệng dưới dạng các bóng
nước nhỏ hoặc vết loét nông gây đau, ảnh hưởng đến ăn uống. Đồng thời, các tổn
thương da dạng dát, sẩn hoặc bóng nước xuất hiện ở lòng bàn tay, lòng bàn chân,
vùng mông và gối. Các tổn thương da thường không ngứa, lành nhanh và không để
lại sẹo.
Đa số trường hợp tay chân miệng diễn
tiến lành tính và hồi phục hoàn toàn sau 7–10 ngày. Tuy nhiên, một tỷ lệ bệnh
nhân có thể xuất hiện các biến chứng nặng, thường xảy ra sớm trong tuần đầu của
bệnh. Các biến chứng nguy hiểm bao gồm viêm não, viêm não – màng não, viêm não
thân não, rối loạn thần kinh thực vật, phù phổi cấp, suy tim và sốc. Trên lâm
sàng, các dấu hiệu cảnh báo bệnh nặng cần đặc biệt lưu ý gồm sốt cao khó hạ,
quấy khóc nhiều hoặc ngủ gà, run tay chân, nôn liên tục, thở nhanh, mạch nhanh
và rối loạn ý thức. Việc nhận diện sớm các dấu hiệu này có ý nghĩa quyết định
trong giảm tỷ lệ biến chứng và tử vong.
Chẩn đoán bệnh tay chân miệng chủ
yếu dựa vào lâm sàng, kết hợp yếu tố dịch tễ và các biểu hiện đặc trưng. Trong
thực hành thường quy, xét nghiệm cận lâm sàng không bắt buộc đối với các trường
hợp nhẹ. Tuy nhiên, trong các trường hợp nặng, không điển hình hoặc phục vụ
giám sát dịch tễ, kỹ thuật RT-PCR được sử dụng để xác định tác nhân virus. Phân
độ lâm sàng theo hướng dẫn của Bộ Y tế Việt Nam giúp định hướng theo dõi và xử
trí phù hợp, đặc biệt trong quyết định nhập viện và chuyển tuyến kịp thời.
Hiện nay chưa có thuốc điều trị đặc
hiệu đối với bệnh tay chân miệng. Điều trị chủ yếu là điều trị triệu chứng và
hỗ trợ, kết hợp theo dõi sát diễn tiến lâm sàng. Các biện pháp bao gồm hạ sốt
bằng paracetamol, bù nước và điện giải, đảm bảo dinh dưỡng, an thần và chống co
giật khi có chỉ định. Các trường hợp có biến chứng nặng cần được điều trị tại
đơn vị hồi sức tích cực với sự phối hợp đa chuyên khoa.
Phòng ngừa bệnh tay chân miệng đóng
vai trò then chốt trong kiểm soát dịch. Các biện pháp dự phòng hiệu quả bao gồm
rửa tay thường xuyên bằng xà phòng, vệ sinh đồ chơi và bề mặt sinh hoạt, xử lý
phân và chất thải đúng cách, cách ly trẻ mắc bệnh và tăng cường truyền thông
giáo dục sức khỏe. Mặc dù vắc-xin phòng EV71 đã được nghiên cứu và triển khai
tại một số quốc gia, việc áp dụng rộng rãi tại Việt Nam vẫn còn nhiều thách
thức.
Tóm lại, bệnh tay chân miệng là bệnh
truyền nhiễm phổ biến nhưng tiềm ẩn nguy cơ biến chứng nặng. Việc nâng cao nhận
thức, phát hiện sớm dấu hiệu cảnh báo, quản lý bệnh theo phân độ và tăng cường
các biện pháp phòng ngừa là những yếu tố then chốt nhằm giảm gánh nặng bệnh tật
và tử vong ở trẻ em.
TÀI
LIỆU THAM KHẢO
1.
World Health Organization. Hand,
Foot and Mouth Disease. WHO; 2023.
2.
Centers for Disease Control and
Prevention. Hand, Foot, and Mouth Disease (HFMD). CDC; 2024.
3.
Solomon T, Lewthwaite P, Perera D,
et al. Virology, epidemiology, pathogenesis, and control of enterovirus 71. Lancet
Infect Dis. 2010;10(11):778–790.
4.
Bộ Y tế. Hướng dẫn chẩn đoán và
điều trị bệnh tay chân miệng. Hà Nội; cập nhật 2022.
5.
Ooi MH, Wong SC, Lewthwaite P, et
al. Clinical features, diagnosis, and management of enterovirus 71. Lancet
Neurol. 2010;9(11):1097–1105.
6.
Xing W, Liao Q, Viboud C, et al.
Hand, foot, and mouth disease in China, 2008–2012. Lancet Infect Dis. 2014;14(4):308–318.
- CƠ CHẾ NGHE
- TỔ CHỨC Y TẾ THẾ GIỚI (WHO) RA MẮT HƯỚNG DẪN TOÀN CẦU VỀ BỆNH TIỂU ĐƯỜNG TRONG THAI KỲ
- BÁC SỸ MỸ THỰC HIỆN CA PHẪU THUẬT "TỪ XA" ĐẦU TIÊN TRÊN THẾ GIỚI- CÁCH NHAU 4000 DẶM QUA ĐẠI TÂY DƯƠNG
- CHẨN ĐOÁN VÀ XỬ TRÍ CHUNG VỚI NGỘ ĐỘC CẤP
- Hiểu Về Khoảng Cách Giới Trong Bệnh Alzheimer: Vì Sao Phụ Nữ Dễ Mắc Hơn Nam Giới?