HỆ THỐNG DỮ LIỆU VÀ BÁO CÁO HÌNH ẢNH TUYẾN GIÁP ACR (ACR TI-RADS)

ACR TI-RADS là một hệ thống báo cáo về các nốt tuyến giáp trên siêu âm do American College of Radiology (ACR) đề xuất.

 

ACR TI-RADS sử dụng một hệ thống tính điểm được tiêu chuẩn hóa cung cấp cho người dùng các khuyến nghị về thời điểm sử dụng chọc hút bằng kim nhỏ (FNA) hoặc siêu âm theo dõi các nốt đáng ngờ và khi nào không cần theo dõi hoặc can thiệp các nốt lành tính/không đáng ngờ.

 

ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH

Siêu âm

Việc cho điểm được xác định từ năm đặc điểm siêu âm (hình 2). Điểm càng cao thì mức TR (TI-RADS) càng cao và khả năng ác tính càng cao.

 

Một điểm được tính từ mỗi đặc tính sau:

 

THÀNH PHẦN: (CHỌN MỘT)

Nang hoặc gần như nang*: 0 điểm

Bọt biển *: 0 điểm

Hỗn hợp nang và đặc: 1 điểm

Đặc hoặc gần như hoàn toàn đặc: 2 điểm

ĐỘ HỒI ÂM: (CHỌN MỘT)

Trống âm: 0 điểm

Đồng âm: 1 điểm

Giảm âm: 2 điểm

Rất giảm âm: 3 điểm

HÌNH DẠNG: (CHỌN MỘT) (đánh giá trên mặt phẳng ngang)

Rộng hơn cao: 0 điểm

Cao hơn rộng: 3 điểm

BỜ: (CHỌN MỘT)

Đều: 0 điểm

Không rõ ràng: 0 điểm

Chia thùy/không đều: 2 điểm

Mở rộng ngoài tuyến giáp: 3 điểm

Bất kỳ và tất cả các phát hiện trong danh mục cuối cùng cũng được thêm vào bốn điểm khác.

 

VÔI HÓA: (CHỌN MỘT HOẶC NHIỀU)

Không có: 0 điểm

Hiện vật đuôi sao chổi lớn: 0 điểm

Vôi hóa lớn: 1 điểm

Vôi hóa ngoại vi/viền: 2 điểm

Vi vôi hóa: 3 điểm

 

Các đặc điểm trong mỗi danh mục đã được trình bày chi tiết trong ấn phẩm năm 2015 của ủy ban. Nếu có nhiều nốt tổn thương thì chỉ có bốn nốt có điểm số cao nhất (không nhất thiết là lớn nhất) nên được tính điểm, báo cáo và theo dõi.

 

* Các nốt dạng nang hoặc dạng bọt biển chủ yếu là lành tính. Nếu có các đặc điểm này thì sẽ không có thêm điểm nào nữa (tự động TR1).

 

TÍNH ĐIỂM VÀ PHÂN LOẠI

TR1: 0 điểm

Nhẹ

TR2: 2 điểm

Không nghi ngờ

TR3: 3 điểm

Khá nghi ngờ

TR4: 4-6 điểm

Nghi ngờ vừa phải

TR5: ≥7 điểm

Rất đáng ngờ

KHUYẾN NGHỊ

TR1: không yêu cầu FNA

TR2: không cần FNA

TR3: theo dõi ≥1,5 cm, FNA ≥2,5 cm

Theo dõi: 1, 3 và 5 năm

TR4: theo dõi ≥1,0 cm, FNA ≥1,5 cm

Theo dõi: 1, 2, 3 và 5 năm

TR5: ≥0,5 cm theo dõi, ≥1,0 cm FNA

Theo dõi hàng năm lên đến 5 năm

Sinh thiết FNA được khuyến nghị cho các tổn thương nghi ngờ (TR3-TR5) với tiêu chí kích thước trên. Nếu có nhiều nốt tổn thương hai nốt có điểm ACR TI-RADS cao nhất sẽ được lấy mẫu (chứ không phải hai nốt lớn nhất), với kích thước lớn nhất được sử dụng để phân loại nếu có nhiều nốt cùng loại.

 

Việc mở rộng khoảng thời gian theo dõi là đáng kể nếu có sự gia tăng >20% và >2 mm ở hai chiều hoặc tăng >50% về thể tích. Nếu mức ACR TI-RADS tăng giữa các lần quét, thì nên thực hiện lại lần quét ngắt quãng vào năm sau.

 

NGUY CƠ ÁC TÍNH

Nguy cơ ác tính dự kiến trong bài báo gốc năm 2017 dựa trên phân tích một phần 3433 nốt tổn thương với kết quả tế bào học. Phân tích một phần tại thời điểm xuất bản cho thấy tỷ lệ <2% đối với TR1/TR2, 5% đối với TR3, 5-20% đối với TR4 và >20% đối với nốt TR5. Tỷ lệ ác tính được công bố là:

 

TR1: 0,3%

TR2: 1,5%

TR3: 4,8%a

TR4: 9,1%

TR5: 35%

 

 

https://radiopaedia.org/articles/acr-thyroid-imaging-reporting-and-data-system-acr-ti-rads