CHẬM PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ VÀ DẤU HIỆU NHẬN BIẾT TRẺ

1. Chậm phát triển trí tuệ là gì

Chậm phát triển trí tuệ (PTTT) là tình trạng:

- Trẻ có trí tuệ dưới mức trung bình, khả năng tư duy chậm.

- Khả năng học tập của trẻ chậm hơn so với bạn cùng lứa tuổi.

- Chậm phát triển kỹ năng “thích ứng” như: giao tiếp, tự chăm sóc, các hoạt động sinh hoạt hàng ngày, kỹ năng xã hội, tham gia cộng đồng, tự định hướng, sức khoẻ và an toàn, học tập, sở thích và việc làm.

Phân loại:

+ chậm PTTT mức độ nhẹ:

− Không cần trợ giúp thường xuyên.

− Có khả năng giao tiếp bằng lời nói.

− Có khả năng tự chăm sóc và làm các công việc đơn giản.

 − Có thể đi học.

+ chậm PTTT mức độ trung bình:

 − Cần trợ giúp thường xuyên ở các mức độ khác nhau.

 − Có khả năng giao tiếp bằng lời nói nhưng nghèo nàn, không rõ nghĩa.

 − Có khả năng tự chăm sóc, làm các công việc đơn giản nếu được huấn luyện từ nhỏ.

− Có thể đi học song gặp nhiều khó khăn hơn.

+ chậm PTTT mức độ nặng:

− Cần sự trợ giúp thường xuyên hàng ngày một cách tích cực.

− Không có khả năng giao tiếp bằng lời nói.

− Không có khả năng tự chăm sóc, làm các công việc đơn giản.

− Không thể đi học

+ chậm PTTT mức độ rất nặng:

− Cần sự trợ giúp đặc biệt thường xuyên ở mức độ cao nhất.

− Không có khả năng giao tiếp bằng lời nói

− Không có khả năng tự chăm sóc, làm các công việc đơn giản.

− Không thể đi học

2. Nguyên nhân và phòng ngừa

Nguyên nhân

Chậm PTTT có thể do các yếu tố xảy ra trước khi sinh, trong khi sinh và sau khi sinh dưới đây gây tổn thương não ở trẻ em

Yếu tố nguy cơ trước sinh

− Đột biến nhiễm sắc thể: Hội chứng Down.

− Bệnh chuyển hoá - di truyền.

− Nhiễm trùng trong bào thai (nhiễm rubella, cúm..).

− Mẹ dùng thuốc (nghiện rượu, ma tuý và một số thuốc khác).

− Suy dinh dưỡng bào thai (Cân nặng khi sinh dưới <2500g).

Yếu tố nguy cơ trong sinh

− Đẻ non dưới 37 tuần.

− Ngạt khi sinh phải điều trị bằng ôxy, thở máy.

− Can thiệp sản khoa: dùng kẹp thai, hút thai, đẻ chỉ huy.

− Vàng da nhân não: vàng da sơ sinh sớm (ngày thứ 1 - 3) kèm theo dấu hiệu thần kinh (bỏ bú, tím tái, co giật, hôn mê).

− Hạ đường máu sau sinh nặng kèm theo suy hô hấp nặng.

− Chảy máu não-màng não.

Yếu tố nguy cơ sau sinh

− Nhiễm khuẩn thần kinh: viêm não, viêm màng não.

− Suy hô hấp nặng vì các nguyên nhân khác nhau.

− Chấn thương sọ não.

− Ngộ độc.

− Động kinh không kiểm soát được.

− Suy dinh dưỡng nặng.

− Một số hội chứng nội tiết-chuyển hoá-di truyền.

Không rõ nguyên nhân

Phòng ngừa chậm phát triển trí tuệ ở trẻ em

- Bà mẹ khi mang thai cần ăn uống, tiêm phòng đầy đủ, không được uống thuốc khi không có chỉ định của bác sỹ.

- Khám thai thường quy có thể phát hiện sớm các bệnh lý của bà mẹ và tình trạng bất thường của thai gây tổn thương não của trẻ.

- Nâng cao chất lượng cấp cứu trẻ sơ sinh tại các cơ sở y tế xã, huyện, tỉnh là biện pháp tích cực nhất nhằm giảm thiểu tỷ lệ trẻ tổn thương não gây chậm PTTT.

3. Phát hiện sớm

Dấu hiệu chung để nhận biết trẻ chậm phát triển trí tuệ:

- Khả năng đáp ứng chậm chạp hoặc không đáp ứng với điều người khác nói, với mọi việc diễn ra xung quanh.

- Khả năng diễn đạt không rõ ràng về các suy nghĩ, tình cảm, nhu cầu bản thân.

- Khả năng tiếp thu chậm về ngôn ngữ lời nói và ngôn ngữ không lời.

- Khả năng hiểu chậm về những điều gì nghe, sờ, nhìn thấy.

- Khả năng ra quyết định chậm kể cả việc đơn giản.

- Khả năng tập trung kém trong mọi hoạt động.

- Khả năng nhớ hạn chế: Trí nhớ ngắn hạn bị ảnh hưởng nhiều, trí nhớ dài hạn ít bị ảnh hưởng hơn.

- Kém điều hợp vận động toàn thân hoặc các vận động khác khó khăn (mút, nhai, ăn, sử dụng bàn tay).

- Chậm phát triển vận động thô ( lẫy, ngồi, bò, đứng, đi), vận động tinh (sử dụng bàn tay).

- Rối loạn hành vi: đập phá, đập đầu vào vật...