Nhiễm trùng đường tiết niệu và nhiễm trùng bàng quang ở phụ nữ

Nhiễm trùng đường tiết niệu (UTI) xảy ra phổ biến hơn ở phụ nữ, chiếm ít nhất 8 triệu lượt đến các loại cơ sở chăm sóc sức khỏe khác nhau ở Hoa Kỳ mỗi năm. Viêm bàng quang (nhiễm trùng bàng quang) đại diện cho hầu hết các bệnh nhiễm trùng này (xem hình ảnh bên dưới). 20% phụ nữ bị ít nhất một lần nhiễm trùng tiểu trong đời. Các thuật ngữ liên quan bao gồm viêm bể thận, đề cập đến nhiễm trùng đường tiết niệu trên, và vi khuẩn niệu hoặc nấm niệu, mô tả các phát hiện tương ứng về vi khuẩn hoặc nấm men trong nước tiểu.

Việc xây dựng kế hoạch chẩn đoán và điều trị thành công dựa trên việc xác định vị trí của UTI; suy yếu cơ thể của bệnh nhân, chẳng hạn như bệnh tiểu đường; các yếu tố phức tạp như sỏi thận; bất thường tuyến tiền liệt; và sự hiện diện của các sinh vật kháng thuốc.

X quang thường quy ở bệnh nhân 63 tuổi bị đái tháo đường týp 2 kiểm soát kém cho thấy viêm bàng quang tràn khí.

Thuật ngữ của UTI

         Việc sử dụng thuật ngữ hợp lệ là điều cần thiết để đưa ra chẩn đoán chính xác và xây dựng kế hoạch điều trị thích hợp.

Vi khuẩn niệu không triệu chứng mô tả một cá nhân không có triệu chứng với hai lần cấy nước tiểu dương tính liên tiếp với cùng một sinh vật (> 105 CFU). 

Viêm bể thận cho thấy có liên quan đến thận, đường trên.

UTI không biến chứng là bệnh nhiễm trùng phát triển ở nam giới hoặc phụ nữ khỏe mạnh có hệ thống sinh dục hoàn toàn bình thường.

UTI phức tạp liên quan đến vật chủ mắc các bệnh lý nền (ví dụ như đái tháo đường) hoặc các bất thường về giải phẫu khác nhau khiến chúng dễ bị nhiễm trùng. 

Dấu hiệu và triệu chứng

          Các triệu chứng và dấu hiệu nhiễm trùng tiểu ở người lớn như sau:

  • Khó tiểu
  • Tiểu gấp và tần suất
  • Cảm giác đầy bàng quang hoặc khó chịu ở vùng bụng dưới
  • Đau trên xương mu
  • Đau vùng sườn và đau góc sườn cột sống (có thể xuất hiện trong viêm bàng quang nhưng gợi ý nhiễm trùng đường tiết niệu trên)
  • Nước tiểu có máu
  • Sốt, ớn lạnh và khó chịu (có thể được ghi nhận ở bệnh nhân viêm bàng quang, nhưng thường liên quan đến UTI trên)

 

Chẩn đoán

         Các nghiên cứu chẩn đoán UTI bao gồm que thăm, phân tích nước tiểu và nuôi cấy. Không có nghiên cứu hình ảnh nào được chỉ định trong đánh giá thường quy về viêm bàng quang.

Sự nhấn mạnh hiện nay trong chẩn đoán UTI dựa vào việc phát hiện mủ niệu, như sau:

  • Xét nghiệm que thử bạch cầu esterase dương tính là đủ trong hầu hết các trường hợp
  • Ở phụ nữ có dấu hiệu lâm sàng gợi ý nhiễm trùng tiểu, soi nước tiểu dưới kính hiển vi có thể được chỉ định ngay cả khi xét nghiệm que thử bạch cầu esterase âm tính.
  • Mủ niệu được đo chính xác nhất bằng cách đếm bạch cầu trong nước tiểu tươi chưa quay bằng cách sử dụng buồng đo huyết sắc tố; hơn 10 tế bào bạch cầu (WBC)/mL là bất thường

Những phát hiện khác như sau:

  • Tiểu máu vi thể được tìm thấy trong khoảng một nửa số trường hợp viêm bàng quang
  • Protein niệu mức độ thấp là phổ biến
  • Xét nghiệm nitrit dương tính có độ đặc hiệu cao đối với UTI, nhưng nó chỉ xảy ra ở 25% bệnh nhân nhiễm trùng tiểu.

Cấy nước tiểu vẫn là tiêu chuẩn tiêu chuẩn để chẩn đoán UTI. Cân nhắc việc cấy nước tiểu ở bệnh nhân có thể bị viêm bàng quang nếu có bất kỳ dấu hiệu nào sau đây:

  • Ức chế miễn dịch
  • Dụng cụ đường tiết niệu gần đây
  • Tiếp xúc gần đây với kháng sinh
  • Nhiễm trùng tái phát
  • Tuổi cao

Các định nghĩa về UTI ở phụ nữ, dựa trên kết quả nuôi cấy mẫu nước tiểu sạch, như sau:

  • Viêm bàng quang: Hơn 1000 đơn vị hình thành khuẩn lạc (CFU)/mL
  • Viêm bể thận: Hơn 10.000 CFU/mL

Bất kỳ lượng mầm bệnh tiết niệu nào được nuôi cấy từ dịch hút trên xương mu đều phải được coi là bằng chứng của UTI.

Sự quản lý

Liệu pháp uống bằng kháng sinh được lựa chọn theo kinh nghiệm có hiệu quả chống lại vi khuẩn coliform hiếu khí gram âm (ví dụ Escherichia coli ) là biện pháp can thiệp điều trị chính ở bệnh nhân viêm bàng quang. Các thuốc được lựa chọn đầu tiên để điều trị viêm bàng quang cấp tính không biến chứng ở phụ nữ bao gồm:

  • Nitrofurantoin monohydrat/tinh thể lớn
  • Trimethoprim-sulfamethoxazole (TMP-SMX)
  • Fosfomycin

Những cân nhắc trong việc lựa chọn kháng sinh như sau:

  • Lựa chọn kháng sinh theo kinh nghiệm được xác định một phần bởi mô hình kháng thuốc cục bộ
  • Thuốc kháng sinh beta-lactam (ví dụ amoxicillin-clavulanate, cefdinir, cefaclor, cefpodoxime-proxetil) có thể được sử dụng khi không thể sử dụng các thuốc được khuyến cáo khác
  • Nên tránh dùng fosfomycin và nitrofurantoin monohydrate/macrocrystal ở những bệnh nhân có thể bị viêm bể thận sớm 
  • Các bác sĩ lâm sàng có thể muốn hạn chế sử dụng TMP-SMX để giảm sự xuất hiện của các sinh vật kháng thuốc
  • Fluoroquinolones thường được dành riêng cho bệnh viêm bàng quang phức tạp

Thời gian điều trị bằng kháng sinh đối với bệnh viêm bàng quang cấp tính không biến chứng ở phụ nữ không mang thai như sau:

  • TMP-SMX được dùng trong 3 ngày
  • Fosfomycin được dùng liều duy nhất
  • Nitrofurantoin monohydrate/macrocrystals được dùng trong 5-7 ngày
  • Thuốc beta-lactam được dùng trong 3-7 ngày
  • Đối với viêm bàng quang ở phụ nữ lớn tuổi hoặc nhiễm trùng do Staphylococcus saprophyticus gây ra , nên điều trị trong 7 ngày

Đại đa số phụ nữ bị nhiễm trùng tiểu đều đến khám ngoại trú và có thể được điều trị ngoại trú. Nhập viện có thể được chỉ định đối với một số bệnh nhân bị UTI phức tạp. Các yếu tố phức tạp bao gồm:

  • Các bất thường về cấu trúc (ví dụ sỏi, dị thường đường dẫn khí, ống thông tiểu, tắc nghẽn)
  • Bệnh chuyển hóa (ví dụ, tiểu đường, suy thận)
  • Khả năng phòng vệ của vật chủ bị suy giảm (ví dụ: nhiễm HIV, hóa trị liệu hiện tại, ung thư đang hoạt động)